THIẾT BỊ TÁI CHẾ VÀ THU HỒI CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP NGUY HẠI
Văn bằng số: 1180
IPC: B01D 15/00, C02F 1/58, C02F 9/00
 

Tóm tắt:
Giải pháp hữu ích đề cập đến thiết bị tái chế và thu hồi chất thải công nghiệp nguy hại là các loại dung môi hữu cơ như rượu isopropylic, butyl axetat, xylen, toluen, chất pha loãng, các loại dung môi tạo đẳng phí với nước bằng phương pháp kết hợp chưng cất phân đoạn và tách chất sử dụng công nghệ rây phân tử, tách được hoàn toàn nước ra khỏi sản phẩm cần thu hồi. Thiết bị tái chế và thu hồi chất thải công nghiệp theo giải pháp hữu ích bao gồm tháp chưng cất phân đoạn, bộ phận làm lạnh để làm lạnh dòng sản phẩm trung gian lấy ra từ tháp chưng cất phân đoạn và hệ thống hấp phụ rây phân tử có hai tháp chưng chất chứa zeolit 3A. Quá trình tái sinh hạt zeolit trong thiết bị tái chế và thu hồi chất thải công nghiệp theo giải pháp hữu ích rất nhanh, mặc dù xét từng thời điểm là thiết bị tái chế và thu hồi chất thải công nghiệp hoạt động gián đoạn nhưng tổng thể quá trình thì thiết bị tái chế và thu hồi chất thải công nghiệp làm việc liên tục.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
MÀNG MẠCH TÍCH HỢP DÙNG CHO THẺ THÔNG MINH
Văn bằng số: 14081
IPC: G06K 19/07, H05K 1/02, H04M 1/00, H05K 1/09
 
Tóm tắt:
Sáng chế đề xuất màng mạch tích hợp (100) dùng cho thẻ thông minh (200), như thẻ SIM siêu nhỏ hoặc thẻ UICC nhỏ. Màng mạch tích hợp (100) bao gồm bảng mạch in mềm (102) (FPC - Flexible Printed Circuit) và chip mạch tích hợp (104), và chip mạch tích hợp này có thiết bị tạo tín hiệu ATR (trả lời để thiết lập lại, ATR-Answer to Reset). Khi thiết bị đầu cuối tạo ra tín hiệu thiết lập lại, tín hiệu thiết lập lại này được gửi đến thẻ thông minh và thiết bị tạo tín hiệu ATR thông qua các mạch của FPC, nhờ đó thiết bị tạo tín hiệu ATR tạo ra tín hiệu ATR và gửi trở lại đến thiết bị đầu cuối.
 

 

 

 
CHẾ PHẨM VỆ SINH PHỤ NỮ
Văn bằng số: 1229
IPC: A61K8/00, C11D9/50
 
Tóm tắt:
Giải pháp hữu ích đề cập đến chế phẩm vệ sinh phụ nữ chứa muối natri clorua, axit lactic, vitamin E, chiết phẩm lô hội (Aloe vera), tinh dầu bạc hà (Mentha arvensis), tinh dầu bách lý hương (Thymus vulgaris) và các tá dược dược dụng theo tỷ lệ thích hợp. Chế phẩm này có tác dụng rửa sạch nhẹ nhàng, duy trì cân bằng độ pH và sinh lý tự nhiên môi trường âm đạo, khử được mùi hôi vùng kín, ngăn ngừa vi trùng có hại xâm nhập gây bệnh viêm nhiễm phụ khoa, dưỡng da, tái tạo da vùng kín, giúp hỗ trợ điều trị bệnh viêm nhiễm phụ khoa và sử dụng hằng ngày và không gây khô rát.
 
 
 
TRẠM BẢ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG TRỪMỐI CHO CÂY TRỒNG, ĐÊ ĐẬP VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỤNG
Văn bằng số: 1137
IPC: A01M 1/20
 
Tóm tắt:
 
Giải pháp hữu ích đề cập đến trạm bả và phương pháp phòng trừ mối cho cây trồng, đê đập và công trình xây dựng. Trạm bả gồm vỏ trạm (1) có hai đầu (3) và (5) và khối bả độc (4), trong đó có vỏ trạm (1) được làm bằng tre, chất liệu gỗ tự nhiên hoặc vật liệu chứa xenluloza được đúc hoặc được cuộn thành khối rỗng, vừa làm thức ăn, vừa bảo vệ khối bả độc chứa bên trong, vừa có tác dụng hấp dẫn mối và mối dễ dàng xâm nhập khai thác bả. Mối xâm nhập vào ăn khối bả độc bằng cách đi qua đầu hở (5) hoặc tự gặm thủng vỏ trạm (1).
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ L-XYSTIN TỪ NGUYÊN LIỆU KERATIN
Văn bằng số: 1175
IPC: C07C 323/58, C07C 229/36, C07C 227/40
 
Tóm tắt:
Giải pháp hữu ích đề cập đến quy trình điều chế L-xystin từ nguyên liệu keratin bao gồm các bước:
a) ngâm nguyên liệu keratin trong dung dịch axit clohydric đặc (nồng độ 37%) ở nhiệt độ trong phòng, sau đó điều chỉnh nồng độ axit về khoảng 20% và đun hồi lưu để hoàn chỉnh quá trình thủy phân;
b) điều chỉnh độ pH của dung dịch thủy phân sau khi tẩy màu bằng than hoạt tính đến độ pH = 5 và tiến hành kết tủa để thu hồi L-xystin thô;
c) tinh chế L-xystin thô bằng cách hòa tan trong dung dịch axit clohydric, sau đó điều chỉnh độ pH về 1-1,5 để kết tủa loại bỏ tạp chất L-tyrosin, sau đó tiếp tục nâng lên độ pH = 4 - 5 để kết tủa L-xystin.
Quy trình này cho phép rút ngắn thời gian đun hồi lưu để thủy phân nguyên liệu đồng thời cho phép thu hồi sản phẩm L-xystin với độ tinh khiết cao.
 
 
MÁY BÓN PH N VIÊN NÉN
Văn bằng số: 1388
IPC: A01C 5/08
 
Tóm tắt:
 
Giải pháp hữu ích đề cập đến máy bón phân (A) bao gồm máy kéo cơ sở (B); cơ cấu chấp hành (C); trong đó cơ cấu chấp hành (C) được lắp vào phía sau máy kéo cơ sở (B), cơ cấu chấp hành (C) này bao gồm khung (14), bộ phận bón phân, bộ phận gieo hạt, khớp nối (2) để ngắt nối truyền lực từ máy kéo cơ sở (B) tới có cấu chấp hành (C), bộ phận dẫn động thứ nhất và bộ phận dẫn động thứ hai dùng để dẫn động cho bộ phận bón phân và bộ phận gieo hạt. Trong đó, khung (14) được tạo bởi thanh gạt trước (5), thanh gạt sau (6), các dầm nằm ngang (14a, 14b) và các thanh giằng (14c), giữa hai dầm nằm ngang (14a, 14b) có bố trí trục (9) có thể quay được, trên thanh gạt trước (5) có bố trí các tấm xẻ rãnh (4) với khoảng cách bằng đúng khoảng cách giữa các hàng cần bón phân, thanh gạt sau (6) dùng để gạt đất lấp phân và san phẳng mặt ruộng, được bố trí ở phía sau thanh gạt trước (5). Bộ phận bón phân và bộ phận gieo hạt được bố trí trên khung (14), và có thể điều chỉnh dịch chuyển dọc theo khung (14) để thay đổi khoảng cách giữa các hàng cần bón.